Xây dựng hệ thống thương mại điện tử hướng dịch vụ
Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (343.27 KB, 26 trang )
Bạn đang đọc: Xây dựng hệ thống thương mại điện tử hướng dịch vụ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
KHOA CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
CHUYÊN NGÀNH CÔNG NGHỆ PHẦN MỀM
BÙI CAO HỌC – NGUYỄN VĂN TÝ
XÂY DỰNG HỆ THỐNG THƯƠNG
MẠI ĐIỆN TỬ HƯỚNG DỊCH VỤ
KHÓA LUẬN CỬ NHÂN TIN HỌC
NĂM 2009
MỤC LỤC
CHƯƠNG I. GIỚI THIỆU
1. Tổng quan
Thương mại Điện tử (TMĐT) đã trở thành một trào lưu kinh doanh mới trên thế
giới hiện nay. Ở Việt Nam, trào lưu này đang dần càng phổ biến. Điển hình như
một số trang thương mại điện tử đã triển khai và hoạt động thành công tại Việt
Nam như: www.gophatdat.com, www.123mua.com, www.chodientu.com, … đã
chứng minh điều đó. Tuy nhiên, để sở hữu một website thương mại điện tử đối với
đại bộ phân doanh nghiệp Việt Nam là vừa và nhỏ hiện nay thì quả là một vấn đề
nan giải. Nhiều khi đó không phải là vấn đề tiền bạc và là những vấn đề liên quan
đến quản lý website, liên quan đến bảo mật thông tin, dữ liệu. Đó là cả một vấn đề
lớn.
1.1 Tín hiệu tích cực
Theo thống kê mới nhất, tính đến giữa năm 2005, Việt Nam đã có khoảng 10 triệu
người truy cập Internet, chiếm gần 12,5% dân số cả nước. Tỷ lệ này cũng ngang
bằng với tỷ lệ chung của toàn cầu năm 2004.
Nếu cuối năm 2003 số người truy cập Internet ở Việt Nam là khoảng 3,2 triệu
người, đến cuối năm 2004 con số này đã tăng lên gần gấp đôi, tức khoảng 6,2 triệu
người, sáu tháng sau đó, con số này đã lên đến hơn 10 triệu, dự đoán đến cuối năm
2005, số người Việt Nam truy cập Internet có thể lên đến 13 đến 15 triệu người,
chiếm tỷ lệ 16% – 18% dân số cả nước. Những thống kê này cho thấy một tín hiệu
lạc quan về sự phát triển Thương mại điện tử ở Việt Nam trong giai đoạn 2006 –
2010.
SVTH: Bùi Cao Học – Nguyễn Văn Tý
Luận văn: Xây dựng hệ thống Thương mại Điện tử hướng dịch vụ GVHD: Ngô Huy Biên
2
Theo thống kê của Vụ Thương mại điện tử thuộc Bộ Thương mại, đến cuối năm
2004, Việt Nam đã có khoảng 17.500 website của các doanh nghiệp, trong đó số
tên miền .vn (như .com.vn, .net.vn,…) đã tăng từ 2.300 (năm 2002) lên 5.510 (năm
2003) và 9.037 (năm 2004).
Năm 2003, 2004 là năm các website sàn giao dịch B2B (marketplace), các website
rao vặt, các siêu thị trực tuyến B2C… đua nhau ra đời. Tuy nhiên, các website này
vẫn còn phát triển hạn chế, chưa có website nào thực sự phát triển đột phá vì nhiều
nguyên do. Những mặt hàng được bán phổ biến trên mạng tại Việt Nam hiện nay
gồm: hàng điện tử, kỹ thuật số, sản phẩm thông tin (sách điện tử, CD, VCD,
nhạc…), thiệp, hoa, quà tặng, hàng thủ công mỹ nghệ. Các dịch vụ ứng dụng
Thương mại điện tử nhiều như: du lịch, tư vấn, CNTT, dịch vụ thông tin (thông tin
tổng hợp, thông tin chuyên ngành…), giáo dục và đào tạo…
Các doanh nghiệp cũng đã quan tâm nhiều hơn về việc lập website để giới thiệu
thông tin, hỗ trợ marketing, bán hàng qua mạng… Bảng sau minh họa kết quả khảo
sát của Vụ Thương mại điện tử về quan điểm của doanh nghiệp về tác dụng của
website đối với hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Tác dụng của Website đối với DN Điểm(*)
Xây dựng hình ảnh công ty 3,2
Mở rộng kênh tiếp xúc với khách hàng hiện có 2,9
Thu hút khách hàng mới 2,6
Tăng lợi nhuận và hiệu quả hoạt động 2,0
Tăng doanh số 1,9
(*): 0 là thấp nhất, 4 là cao nhất
Bảng. Quan điểm của doanh nghiệp về tác dụng của website
1.1 Tuy nhiên vẫn còn nhiều mối lo
Thương Mại Điện Tử ở Việt Nam hiện nay đang gặp phải một số khó khăn sau:
Phát triển thu xu thế tự phát.
Cơ sở hạ tầng chưa đảm bảo
Nhận thức của cộng đồng về mua bán trực tuyến còn thấp
Nhà nước thiếu chính sách chiến lược lâu dài cho lĩnh vực này
SVTH: Bùi Cao Học – Nguyễn Văn Tý
Luận văn: Xây dựng hệ thống Thương mại Điện tử hướng dịch vụ GVHD: Ngô Huy Biên
3
Từ những khó khăn trên, dẫn đến việc một doanh nghiệp muốn triển khai ứng
TMĐT vào hoạt động sản xuất của mình rất khó:
Không có nhân lực có đủ trình độ, kinh nghiệm để quản lý hệ thống
Không có đủ tiền để đầu tư cơ sở hạ tầng tương xứng
2. Vấn đề đặt ra
Từ thực trạng trên, vấn đề đặt ra là: Làm sao cho doanh nghiệp có một công cụ để
quảng bá doanh nghiệp, quảng bá sản phầm mà không cần phải tốn nhiều thời gian,
công sức và chi phí quản lý, duy trì phần mềm? Một trong những đáp án cho vấn
đề trên đó chính là ứng dụng Saas. Xu hướng “Cung cấp phần mềm qua mạng” –
SaaS ra đời. SaaS là một khái niệm đã trở nên khá quen thuộc với thế giới. Tuy
nhiên với Việt Nam, khái niệm này còn khá mới mẻ. Hầu như chưa có một nhà
cung ứng dịch vụ nào hoạt động với mô hình này xuất hiện ở Việt Nam. Với mô
hình cung cấp phần mềm qua mạng, công việc triển khai ứng dụng TMĐT hiện nay
đối với doanh nghiệp chỉ đơn giản là đăng ký sử dụng dịch vụ với nhà cung ứng
phần mềm. Trước đây, để một doanh nghiệp quảng bá sản phẩm của mình ra bên
ngoài thì công việc đầu tiên là doanh nghiệp đó phải tìm hiểu về nhà cung ứng
phần mềm, kí kết hợp đồng, cùng nhà cung ứng thực hiện hợp đồng triển khai
trong một thời gian nhất định nào đó, sau giai đoạn bàn giao phần mềm, doanh
nghiệp phải tự bỏ tiền để duy trì, bảo trì và nâng cấp hệ thống. Điều này khiến
doanh nghiệp đối mặt với nhiều nguy cơ:
Thứ nhất, doanh nghiệp không có nhân viên đủ trình độ để quản lý hệ
thống.
Thứ hai, doanh nghiệp thường xuyên đối mặt với các vấn đề kĩ thuật như bị
hacker tấn công, bảo đảm thông tin khách hàng không bị mất, bảo đảm dữ
liệu giao dịch phải thông suốt trong suốt quá trình vận hành và nhiều nguy
cơ khác mà doanh nghiệp không lường trước hết được.
Thứ ba, dù doanh nghiệp có hệ thống phần mềm ứng dụng riêng, nhưng
đứng ở góc độ tổng thể, doanh nghiệp vẫn đang hoạt động đơn lẻ, không tạo
được các mối quan hệ thân thiết với những doanh nghiệp và khách hàng
SVTH: Bùi Cao Học – Nguyễn Văn Tý
Luận văn: Xây dựng hệ thống Thương mại Điện tử hướng dịch vụ GVHD: Ngô Huy Biên
4
khác. Tức là doanh nghiệp không có một cộng đồng để chia sẻ thông tin một
cách nhanh chóng và tiện lợi.
3. Lời giải của vấn đề
Như nói ở trên, để giải quyết vấn đề đặt ra, một trong những phương pháp đó chính
là ứng dụng mô hình SaaS. Mục tiêu của luận văn là phải làm rõ được những vấn
đề sau:
Tìm hiểu rõ những khái niệm liên quan đến SaaS và Thương mại điện tử
Ứng dụng lí thuyết trên để xây dựng một Hệ thống thương mại điện tử bán
hàng trực tuyến trên mạng
SaaS là bước phát triển tất yếu trong ngành công nghiệp thông tin. Về lâu dài, SaaS
không chỉ là một cuộc cách mạng trong việc phân phối và phát triển phần mềm mà
còn là cách mà chúng ta thu lợi từ mô hình này. Việc áp dụng SaaS sẽ mở ra một
toang cơ hội tiếp cận lĩnh vực công nghệ cao của các doanh nghiệp trong nước với
một chi phí thấp và hiệu quả mang lại cao.
Nhóm thực hiện rất mong qua phần tìm hiểu của mình sẽ giúp cho các nhà hoạch
định chính sách, các doanh nghiệp vừa và nhỏ hay những ai quan tâm đến mô hình
này có một cái nhìn rõ ràng hơn về SaaS, thấy được khả năng ứng dụng thực tiễn
cũng như lợi ích không nhỏ khi họ áp dụng mô hình này trong việc tiếp cận công
nghệ hiện đại tại Việt Nam, đặc biệt là lĩnh vực Thương mại điện tử.
CHƯƠNG II. PHƯƠNG PHÁP THỰC HIỆN
1. Tìm hiểu Hệ thống Thương mại điện tử (TMĐT)
1.1 Thế nào là một Hệ thống TMĐT?
1.2 TMĐT và các hình thức Thanh toán trực tuyến
SVTH: Bùi Cao Học – Nguyễn Văn Tý
Luận văn: Xây dựng hệ thống Thương mại Điện tử hướng dịch vụ GVHD: Ngô Huy Biên
5
1.3 TMĐT và các ứng dụng phân tán
1.4 TMĐT và vấn đề Bảo mật thông tin
2. Tìm hiểu mô hình SaaS
2.1 SaaS là gì?
Để dễ hình dung Saas là gì, hãy xét ví dụ sau:
Gia đình bạn không có xe con, tình hình tài chính của gia đình bình thường, nhưng
vào dịp cuối năm cả gia đình quyết định đi tham quan Đà Lạt. Vấn đề đặt ra là bạn
nên bỏ tiền để mua hẳn một chiếc xe con phục vụ cho mục đích đi tham quan nhất
thời hay là nên bỏ tiền ra để thuê một chiếc xe con phục vụ chuyến đi của gia đình?
Chắc chắn bạn sẽ chọn phương án sau, vì chi phí thuê xe sẽ nhỏ hơn rất nhiều so
với chi phí mua hẳn một chiếc xe mới. Hơn nữa chuyến đi của bạn chỉ có vài ngày
và không thường xuyên thì phương án mua hẳn một chiếc xe mới sẽ gây rất nhiều
lãng phí.
Qua ví dụ trên ta có thể rút ra nhận xét: hãy chọn phương án giúp bạn giải quyết
được công việc sao cho tiết kiệm chi phí và thời gian nhất. Mô hình cung cấp phần
mềm qua mạng Saas cũng hoạt động dựa trên tiêu chí đó. Phương châm của Saas
là: “ Đừng mua phần mềm, mà hãy đăng kí và sử dụng chúng khi bạn cần”. Như
vậy Saas không phải là một công nghệ mới mà đó là một xu hướng cung cấp phần
mềm mới. Thông thường khi muốn có một phần mềm để sử dụng bạn phải mua
đĩa, sau đó qua một vài bước cài đặt cấu hình thì mới dùng được. Với Saas những
gì bạn cần làm là đăng kí với nhà cung cấp và máy tính của bạn chỉ yêu cầu có web
browser và đường truyền internet là bạn có thể sử dụng.
Theo định nghĩa của hãng nghiên cứu toàn cầu IDC thì SaaS là: “Phần mềm hoạt
động trên web, được quản lý bởi nhà cung cấp và cho phép người sử dụng truy
cập từ xa”. Về cơ bản các thuật ngữ SaaS và On-demand software được hiểu như
nhau.
SVTH: Bùi Cao Học – Nguyễn Văn Tý
Luận văn: Xây dựng hệ thống Thương mại Điện tử hướng dịch vụ GVHD: Ngô Huy Biên
6
Hình. SaaS và các ứng dụng phần mềm trong các lĩnh vực khác nhau
Điểm mạnh của SaaS chính là việc bạn có thể ngay lập tức tiếp cận đến ứng dụng
phần mềm, tìm kiếm thông tin thay vì phải thiết lập vô số những thứ cần thiết như
mô hình phát triển và phân phối phần mềm truyền thống. Đồng thời, bạn có thể
chia sẻ thông tin ngay lập tức (real time) với các đối tác của mình.
SVTH: Bùi Cao Học – Nguyễn Văn Tý
Luận văn: Xây dựng hệ thống Thương mại Điện tử hướng dịch vụ GVHD: Ngô Huy Biên
7
2.2 Mô hình SaaS
Hình. Mô hình của SaaS
Dựa trên mô hình của SaaS, ta có thể thấy rõ ưu điểm của SaaS đối với các mô
hình phần mềm truyền thống đó chính là việc SaaS có thể chạy trên nền web.
Chính vì chạy trên nền web nên SaaS có nhiều lợi thế hơn so với các phần mềm
truyền thống trước đây:
Giảm bớt gánh nặng trong quá trình duy trì và tổ chức về mặt kĩ thuật hằng
ngày
Giảm thiểu chi phí triển khai ứng dụng cũng như những rắc rối phát sinh
trong quá trình duy trì hệ thống phần mềm
Chia sẻ thông tin tức thì ( real-time) giữa những doanh nghiệp trong cùng
một cộng đồng
Tăng lợi nhuận cho cả phía nhà cung cấp và phía người dùng sử dụng dịch
vụ.
Hiện nay mô hình Saas có 2 hình thức như sau:
1) Cung cấp phần mềm trọn gói qua mạng: Nhà cung cấp dịch vụ sẽ xây
dựng 1 phầm mềm hoàn chỉnh, có đầy đủ tất cả các chức năng như 1 phần
mềm bình thường. Khách hàng muốn sử dụng thì chỉ việc đăng kí với nhà
SVTH: Bùi Cao Học – Nguyễn Văn Tý
Luận văn: Xây dựng hệ thống Thương mại Điện tử hướng dịch vụ GVHD: Ngô Huy Biên
8
cung cấp là có thể sử dụng được ngay. Hình thức này rất phù hợp để triển
khai các phần mềm có tính dùng chung cao như CRM, ERP các phần mềm
về quản lý nhân sự tiền lương, các ứng dụng văn phòng. Với hình thức cung
cấp phần mềm này thì không yêu cầu người dùng phải biết lập trình. Ví dụ
điển hình cho hình thức này chính là www.salesfoce.com.
2) Cung cấp Web API qua mạng: Nhà cung cấp dịch vụ sẽ xây dựng các
webservice rồi cung cấp qua mạng cho các doanh nghiệp phát triển phần
mềm, các lập trình viên sử dụng. Tùy theo nhu cầu mà người dùng có thể
đóng phí tương ứng để được sử dụng 1 số web service nào đó. Thông thường
các web service được cung cấp là những webservice thực hiện những xử lí
tính toán phức tạp, hay những chức năng mà 1 doanh nghiệp bình thường
phải tốn rất nhiều chi phí mới thực hiện được như thanh toán trực tuyến,
kiểm tra tài khoản ngân hàng, lấy thông tin từ một tổ chức nào đó,…
Với hình thức này chỉ có khách hàng nào có kiến thức về lập trình mới sử
dụng được. Ví dụ cho trường hợp này là www.paypal.com.
Hầu hết các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực Saas thường kết hợp cả 2 hình
thức này.
2.3 Xu hướng hiện nay
2.3.1 Xu hướng thế giới
Một số con số thống kê
Saleforce.com, thành lập năm 1999, là một ví dụ điển hình về ứng dụng doanh
nghiệp SaaS. Hãng này đang tận hưởng một trong những giai đoạn phát triển mạnh
nhất với 390.000 thuê bao trong năm tài chính vừa qua. Công ty Employease (Mỹ),
xuất hiện từ năm 1996, đã phân phối phần mềm HR thông qua trình duyệt cho hơn
1.000 doanh nghiệp khách hàng, hỗ trợ họ quản lý gần 700.000 nhân viên.
Theo một điều tra gần đây của IDC, gần 1/3 số người tham gia khảo sát khẳng định
họ đã sử dụng ít nhất một dịch vụ “theo yêu cầu” nào đó, trong khi 47,7% khác
đang xem xét hoạt động này.
SVTH: Bùi Cao Học – Nguyễn Văn Tý
Luận văn: Xây dựng hệ thống Thương mại Điện tử hướng dịch vụ GVHD: Ngô Huy Biên
9
Thị phần của SaaS trên thị trường ứng dụng doanh nghiệp hiện nay chỉ như một
giọt nước trong bình: chiếm 1,5% tổng chi phí phần mềm ở Mỹ trong năm 2005 và
IDC dự kiến sẽ tăng gấp đôi thành 3,8%, tức 10,7 tỷ USD, vào năm 2009.
2.3.2 Xu hướng Việt Nam
2.4 Thuận lợi và khó khăn
2.4.1 Thuận lợi
2.4.1.1 Đối với người dùng (doanh nghiệp)
Giúp doanh nghiệp tiết kiệm được chi phí đầu tư và thời gian để xây dựng phần
mềm. Theo mô hình truyền thống để có được 1 phần mềm thì doanh nghiệp phải
thuê 1 công ty phần mềm để phát triển. Quá trình phát triển phần mềm trải qua rất
nhiều giai đoạn: thu thập yêu cầu, thiết kế, phát triển, kiểm chứng, cài đặt, bảo trì.
Thời gian để hoàn thành xong một phần mềm như vậy rất lâu, với những dự án lớn
thì có thể làm trong vòng mấy năm trời, chi phí theo đó mà cũng tăng lên. Với mô
hình Saas doanh nghiệp chỉ cần thực hiện thao tác đăng kí với nhà cung cấp là có
ngay phần mềm để sử dụng, chi phí sẽ giảm xuống rất nhiều.Hiện nay hầu hết các
doanh nghiệp không có khả năng tài chính để phát triển riêng cho mình một hệ
thống phần mềm riêng, đặc biệt là hệ thống CRM, ERP. Do đó Saas chính là giải
pháp giúp các doanh nghiệp nhất là các doanh nghiệp vừa và nhỏ tiếp cận được với
các hệ thống CRM, ERP.
Theo mô hình truyền thống, ngoài chi phí phát triển phần mềm ra doanh nghiệp
còn phải chịu các chi phí khác để vận hành phần mềm như: bản quyền phần mềm,
phần cứng, nhân viên bảo trì, vận hành. Với mô hình Saas doanh nghiệp không
cần phải quan tâm đến các vấn đề trên, tất cả đều do nhà cung cấp dịch vụ đảm
nhận. Tất cả những gì doanh nghiệp cần phải có là một web browser và một đường
truyền internet là sử dụng được.
SaaS giúp bạn có thể ngay lập tức tiếp cận đến ứng dụng phần mềm, tìm kiếm
thông tin thay vì phải thiết lập vô số những thứ cần thiết như mô hình phát triển và
SVTH: Bùi Cao Học – Nguyễn Văn Tý
Luận văn: Xây dựng hệ thống Thương mại Điện tử hướng dịch vụ GVHD: Ngô Huy Biên
10
2010. SVTH : Bùi Cao Học – Nguyễn Văn TýLuận văn : Xây dựng hệ thống Thương mại Điện tử hướng dịch vụ GVHD : Ngô Huy BiênTheo thống kê của Vụ Thương mại điện tử thuộc Bộ Thương mại, đến cuối năm2004, Nước Ta đã có khoảng chừng 17.500 website của những doanh nghiệp, trong đó sốtên miền. vn ( như. com.vn ,. net.vn, … ) đã tăng từ 2.300 ( năm 2002 ) lên 5.510 ( năm2003 ) và 9.037 ( năm 2004 ). Năm 2003, 2004 là năm những website sàn thanh toán giao dịch B2B ( marketplace ), những websiterao vặt, những ẩm thực ăn uống trực tuyến B2C … đua nhau sinh ra. Tuy nhiên, những website nàyvẫn còn tăng trưởng hạn chế, chưa có website nào thực sự tăng trưởng cải tiến vượt bậc vì nhiềunguyên do. Những mẫu sản phẩm được bán phổ cập trên mạng tại Nước Ta hiện naygồm : hàng điện tử, kỹ thuật số, loại sản phẩm thông tin ( sách điện tử, CD, VCD, nhạc … ), thiệp, hoa, quà Tặng, hàng thủ công bằng tay mỹ nghệ. Các dịch vụ ứng dụngThương mại điện tử nhiều như : du lịch, tư vấn, CNTT, dịch vụ thông tin ( thông tintổng hợp, thông tin chuyên ngành … ), giáo dục và giảng dạy … Các doanh nghiệp cũng đã chăm sóc nhiều hơn về việc lập website để giới thiệuthông tin, tương hỗ marketing, bán hàng qua mạng … Bảng sau minh họa hiệu quả khảosát của Vụ Thương mại điện tử về quan điểm của doanh nghiệp về tính năng củawebsite so với hoạt động giải trí kinh doanh thương mại của doanh nghiệp. Tác dụng của Website so với DN Điểm ( * ) Xây dựng hình ảnh công ty 3,2 Mở rộng kênh tiếp xúc với người mua hiện có 2,9 Thu hút người mua mới 2,6 Tăng doanh thu và hiệu suất cao hoạt động giải trí 2,0 Tăng doanh thu 1,9 ( * ) : 0 là thấp nhất, 4 là cao nhấtBảng. Quan điểm của doanh nghiệp về công dụng của website1. 1 Tuy nhiên vẫn còn nhiều mối loThương Mại Điện Tử ở Nước Ta lúc bấy giờ đang gặp phải 1 số ít khó khăn vất vả sau : Phát triển thu xu thế tự phát. Cơ sở hạ tầng chưa bảo vệ Nhận thức của hội đồng về mua và bán trực tuyến còn thấp Nhà nước thiếu chủ trương kế hoạch lâu dài hơn cho nghành nàySVTH : Bùi Cao Học – Nguyễn Văn TýLuận văn : Xây dựng hệ thống Thương mại Điện tử hướng dịch vụ GVHD : Ngô Huy BiênTừ những khó khăn vất vả trên, dẫn đến việc một doanh nghiệp muốn tiến hành ứngTMĐT vào hoạt động giải trí sản xuất của mình rất khó : Không có nhân lực có đủ trình độ, kinh nghiệm tay nghề để quản trị hệ thống Không có đủ tiền để góp vốn đầu tư hạ tầng tương xứng2. Vấn đề đặt raTừ tình hình trên, yếu tố đặt ra là : Làm sao cho doanh nghiệp có một công cụ đểquảng bá doanh nghiệp, tiếp thị sản phầm mà không cần phải tốn nhiều thời hạn, sức lực lao động và ngân sách quản trị, duy trì ứng dụng ? Một trong những đáp án cho vấnđề trên đó chính là ứng dụng Saas. Xu hướng “ Cung cấp ứng dụng qua mạng ” – SaaS sinh ra. SaaS là một khái niệm đã trở nên khá quen thuộc với quốc tế. Tuynhiên với Nước Ta, khái niệm này còn khá mới mẻ và lạ mắt. Hầu như chưa có một nhàcung ứng dịch vụ nào hoạt động giải trí với quy mô này Open ở Nước Ta. Với môhình phân phối ứng dụng qua mạng, việc làm tiến hành ứng dụng TMĐT hiện nayđối với doanh nghiệp chỉ đơn thuần là ĐK sử dụng dịch vụ với nhà cung ứngphần mềm. Trước đây, để một doanh nghiệp tiếp thị loại sản phẩm của mình ra bênngoài thì việc làm tiên phong là doanh nghiệp đó phải tìm hiểu và khám phá về nhà cung ứngphần mềm, kí kết hợp đồng, cùng nhà đáp ứng triển khai hợp đồng triển khaitrong một thời hạn nhất định nào đó, sau tiến trình chuyển giao ứng dụng, doanhnghiệp phải tự bỏ tiền để duy trì, bảo dưỡng và tăng cấp hệ thống. Điều này khiếndoanh nghiệp đương đầu với nhiều rủi ro tiềm ẩn : Thứ nhất, doanh nghiệp không có nhân viên cấp dưới đủ trình độ để quản trị hệthống. Thứ hai, doanh nghiệp liên tục đương đầu với những yếu tố kĩ thuật như bịhacker tiến công, bảo vệ thông tin người mua không bị mất, bảo vệ dữliệu thanh toán giao dịch phải thông suốt trong suốt quy trình quản lý và vận hành và nhiều nguycơ khác mà doanh nghiệp không lường trước hết được. Thứ ba, dù doanh nghiệp có hệ thống ứng dụng ứng dụng riêng, nhưngđứng ở góc nhìn toàn diện và tổng thể, doanh nghiệp vẫn đang hoạt động giải trí đơn lẻ, không tạođược những mối quan hệ thân thương với những doanh nghiệp và khách hàngSVTH : Bùi Cao Học – Nguyễn Văn TýLuận văn : Xây dựng hệ thống Thương mại Điện tử hướng dịch vụ GVHD : Ngô Huy Biênkhác. Tức là doanh nghiệp không có một hội đồng để san sẻ thông tin mộtcách nhanh gọn và tiện nghi. 3. Lời giải của vấn đềNhư nói ở trên, để xử lý yếu tố đặt ra, một trong những chiêu thức đó chínhlà ứng dụng quy mô SaaS. Mục tiêu của luận văn là phải làm rõ được những vấnđề sau : Tìm hiểu rõ những khái niệm tương quan đến SaaS và Thương mại điện tử Ứng dụng lí thuyết trên để xây dựng một Hệ thống thương mại điện tử bánhàng trực tuyến trên mạngSaaS là bước tăng trưởng tất yếu trong ngành công nghiệp thông tin. Về lâu dài hơn, SaaSkhông chỉ là một cuộc cách mạng trong việc phân phối và tăng trưởng ứng dụng màcòn là cách mà tất cả chúng ta thu lợi từ quy mô này. Việc vận dụng SaaS sẽ mở ra mộttoang thời cơ tiếp cận nghành công nghệ cao của những doanh nghiệp trong nước vớimột ngân sách thấp và hiệu suất cao mang lại cao. Nhóm thực thi rất mong qua phần tìm hiểu và khám phá của mình sẽ giúp cho những nhà hoạchđịnh chủ trương, những doanh nghiệp vừa và nhỏ hay những ai chăm sóc đến mô hìnhnày có một cái nhìn rõ ràng hơn về SaaS, thấy được năng lực ứng dụng thực tiễncũng như quyền lợi không nhỏ khi họ vận dụng quy mô này trong việc tiếp cận côngnghệ văn minh tại Nước Ta, đặc biệt quan trọng là nghành Thương mại điện tử. CHƯƠNG II. PHƯƠNG PHÁP THỰC HIỆN1. Tìm hiểu Hệ thống Thương mại điện tử ( TMĐT ) 1.1 Thế nào là một Hệ thống TMĐT ? 1.2 TMĐT và những hình thức Thanh toán trực tuyếnSVTH : Bùi Cao Học – Nguyễn Văn TýLuận văn : Xây dựng hệ thống Thương mại Điện tử hướng dịch vụ GVHD : Ngô Huy Biên1. 3 TMĐT và những ứng dụng phân tán1. 4 TMĐT và yếu tố Bảo mật thông tin2. Tìm hiểu quy mô SaaS2. 1 SaaS là gì ? Để dễ tưởng tượng Saas là gì, hãy xét ví dụ sau : Gia đình bạn không có xe con, tình hình kinh tế tài chính của mái ấm gia đình thông thường, nhưngvào dịp cuối năm cả mái ấm gia đình quyết định hành động đi thăm quan Đà Lạt. Vấn đề đặt ra là bạnnên bỏ tiền để mua hẳn một chiếc xe con ship hàng cho mục tiêu đi du lịch thăm quan nhấtthời hay là nên bỏ tiền ra để thuê một chiếc xe con ship hàng chuyến đi của mái ấm gia đình ? Chắc chắn bạn sẽ chọn giải pháp sau, vì ngân sách thuê xe sẽ nhỏ hơn rất nhiều sovới ngân sách mua hẳn một chiếc xe mới. Hơn nữa chuyến đi của bạn chỉ có vài ngàyvà không liên tục thì giải pháp mua hẳn một chiếc xe mới sẽ gây rất nhiềulãng phí. Qua ví dụ trên ta hoàn toàn có thể rút ra nhận xét : hãy chọn giải pháp giúp bạn giải quyếtđược việc làm sao cho tiết kiệm ngân sách và chi phí ngân sách và thời hạn nhất. Mô hình phân phối phầnmềm qua mạng Saas cũng hoạt động giải trí dựa trên tiêu chuẩn đó. Phương châm của Saaslà : “ Đừng mua ứng dụng, mà hãy đăng kí và sử dụng chúng khi bạn cần ”. Nhưvậy Saas không phải là một công nghệ tiên tiến mới mà đó là một xu thế phân phối phầnmềm mới. Thông thường khi muốn có một ứng dụng để sử dụng bạn phải muađĩa, sau đó qua một vài bước setup thông số kỹ thuật thì mới dùng được. Với Saas nhữnggì bạn cần làm là đăng kí với nhà phân phối và máy tính của bạn chỉ nhu yếu có webbrowser và đường truyền internet là bạn hoàn toàn có thể sử dụng. Theo định nghĩa của hãng nghiên cứu và điều tra toàn thế giới IDC thì SaaS là : ” Phần mềm hoạtđộng trên web, được quản trị bởi nhà cung ứng và được cho phép người sử dụng truycập từ xa “. Về cơ bản những thuật ngữ SaaS và On-demand software được hiểu nhưnhau. SVTH : Bùi Cao Học – Nguyễn Văn TýLuận văn : Xây dựng hệ thống Thương mại Điện tử hướng dịch vụ GVHD : Ngô Huy BiênHình. SaaS và những ứng dụng ứng dụng trong những nghành khác nhauĐiểm mạnh của SaaS chính là việc bạn hoàn toàn có thể ngay lập tức tiếp cận đến ứng dụngphần mềm, tìm kiếm thông tin thay vì phải thiết lập vô số những thứ thiết yếu nhưmô hình tăng trưởng và phân phối ứng dụng truyền thống lịch sử. Đồng thời, bạn có thểchia sẻ thông tin ngay lập tức ( real time ) với những đối tác chiến lược của mình. SVTH : Bùi Cao Học – Nguyễn Văn TýLuận văn : Xây dựng hệ thống Thương mại Điện tử hướng dịch vụ GVHD : Ngô Huy Biên2. 2 Mô hình SaaSHình. Mô hình của SaaSDựa trên quy mô của SaaS, ta hoàn toàn có thể thấy rõ ưu điểm của SaaS so với những môhình ứng dụng truyền thống lịch sử đó chính là việc SaaS hoàn toàn có thể chạy trên nền web. Chính vì chạy trên nền web nên SaaS có nhiều lợi thế hơn so với những phần mềmtruyền thống trước đây : Giảm bớt gánh nặng trong quy trình duy trì và tổ chức triển khai về mặt kĩ thuật hằngngày Giảm thiểu ngân sách tiến hành ứng dụng cũng như những rắc rối phát sinhtrong quy trình duy trì hệ thống ứng dụng Chia sẻ thông tin tức thì ( real-time ) giữa những doanh nghiệp trong cùngmột hội đồng Tăng doanh thu cho cả phía nhà phân phối và phía người dùng sử dụng dịchvụ. Hiện nay quy mô Saas có 2 hình thức như sau : 1 ) Cung cấp ứng dụng trọn gói qua mạng : Nhà cung ứng dịch vụ sẽ xâydựng 1 phầm mềm hoàn hảo, có vừa đủ tổng thể những tính năng như 1 phầnmềm thông thường. Khách hàng muốn sử dụng thì chỉ việc đăng kí với nhàSVTH : Bùi Cao Học – Nguyễn Văn TýLuận văn : Xây dựng hệ thống Thương mại Điện tử hướng dịch vụ GVHD : Ngô Huy Biêncung cấp là hoàn toàn có thể sử dụng được ngay. Hình thức này rất tương thích để triểnkhai những ứng dụng có tính dùng chung cao như CRM, ERP những phần mềmvề quản trị nhân sự tiền lương, những ứng dụng văn phòng. Với hình thức cungcấp ứng dụng này thì không nhu yếu người dùng phải biết lập trình. Ví dụđiển hình cho hình thức này chính là www.salesfoce.com. 2 ) Cung cấp Web API qua mạng : Nhà cung ứng dịch vụ sẽ xây dựng cácwebservice rồi phân phối qua mạng cho những doanh nghiệp tăng trưởng phầnmềm, những lập trình viên sử dụng. Tùy theo nhu yếu mà người dùng có thểđóng phí tương ứng để được sử dụng 1 số web service nào đó. Thông thườngcác web service được cung ứng là những webservice triển khai những xử lítính toán phức tạp, hay những công dụng mà 1 doanh nghiệp bình thườngphải tốn rất nhiều ngân sách mới triển khai được như thanh toán giao dịch trực tuyến, kiểm tra thông tin tài khoản ngân hàng nhà nước, lấy thông tin từ một tổ chức triển khai nào đó, … Với hình thức này chỉ có người mua nào có kiến thức và kỹ năng về lập trình mới sửdụng được. Ví dụ cho trường hợp này là www.paypal.com. Hầu hết những doanh nghiệp hoạt động giải trí trong nghành Saas thường tích hợp cả 2 hìnhthức này. 2.3 Xu hướng hiện nay2. 3.1 Xu hướng thế giớiMột số số lượng thống kêSaleforce. com, xây dựng năm 1999, là một ví dụ nổi bật về ứng dụng doanhnghiệp SaaS. Hãng này đang tận thưởng một trong những tiến trình tăng trưởng mạnhnhất với 390.000 thuê bao trong năm kinh tế tài chính vừa mới qua. Công ty Employease ( Mỹ ), Open từ năm 1996, đã phân phối ứng dụng HR trải qua trình duyệt cho hơn1. 000 doanh nghiệp người mua, tương hỗ họ quản trị gần 700.000 nhân viên cấp dưới. Theo một tìm hiểu gần đây của IDC, gần 1/3 số người tham gia khảo sát khẳng địnhhọ đã sử dụng tối thiểu một dịch vụ ” theo nhu yếu ” nào đó, trong khi 47,7 % khácđang xem xét hoạt động giải trí này. SVTH : Bùi Cao Học – Nguyễn Văn TýLuận văn : Xây dựng hệ thống Thương mại Điện tử hướng dịch vụ GVHD : Ngô Huy BiênThị phần của SaaS trên thị trường ứng dụng doanh nghiệp lúc bấy giờ chỉ như mộtgiọt nước trong bình : chiếm 1,5 % tổng ngân sách ứng dụng ở Mỹ trong năm 2005 vàIDC dự kiến sẽ tăng gấp đôi thành 3,8 %, tức 10,7 tỷ USD, vào năm 2009.2.3.2 Xu hướng Việt Nam2. 4 Thuận lợi và khó khăn2. 4.1 Thuận lợi2. 4.1.1 Đối với người dùng ( doanh nghiệp ) Giúp doanh nghiệp tiết kiệm chi phí được ngân sách góp vốn đầu tư và thời hạn để xây dựng phầnmềm. Theo quy mô truyền thống cuội nguồn để có được 1 ứng dụng thì doanh nghiệp phảithuê 1 công ty ứng dụng để tăng trưởng. Quá trình tăng trưởng ứng dụng trải qua rấtnhiều quy trình tiến độ : tích lũy nhu yếu, phong cách thiết kế, tăng trưởng, kiểm chứng, thiết lập, bảo dưỡng. Thời gian để hoàn thành xong xong một ứng dụng như vậy rất lâu, với những dự án Bất Động Sản lớnthì hoàn toàn có thể làm trong vòng mấy năm trời, ngân sách theo đó mà cũng tăng lên. Với môhình Saas doanh nghiệp chỉ cần triển khai thao tác đăng kí với nhà cung ứng là cóngay ứng dụng để sử dụng, ngân sách sẽ giảm xuống rất nhiều. Hiện nay hầu hết cácdoanh nghiệp không có năng lực kinh tế tài chính để tăng trưởng riêng cho mình một hệthống ứng dụng riêng, đặc biệt quan trọng là hệ thống CRM, ERP. Do đó Saas chính là giảipháp giúp những doanh nghiệp nhất là những doanh nghiệp vừa và nhỏ tiếp cận được vớicác hệ thống CRM, ERP.Theo quy mô truyền thống lịch sử, ngoài ngân sách tăng trưởng ứng dụng ra doanh nghiệpcòn phải chịu những ngân sách khác để quản lý và vận hành ứng dụng như : bản quyền ứng dụng, phần cứng, nhân viên cấp dưới bảo dưỡng, quản lý và vận hành. Với quy mô Saas doanh nghiệp khôngcần phải chăm sóc đến những yếu tố trên, toàn bộ đều do nhà sản xuất dịch vụ đảmnhận. Tất cả những gì doanh nghiệp cần phải có là một web browser và một đườngtruyền internet là sử dụng được. SaaS giúp bạn hoàn toàn có thể ngay lập tức tiếp cận đến ứng dụng ứng dụng, tìm kiếmthông tin thay vì phải thiết lập vô số những thứ thiết yếu như quy mô tăng trưởng vàSVTH : Bùi Cao Học – Nguyễn Văn TýLuận văn : Xây dựng hệ thống Thương mại Điện tử hướng dịch vụ GVHD : Ngô Huy Biên10
Source: kubet
Category: Tải Phầm Mềm
Leave a Reply