• Đăng ký Thabet
  • Đăng ký Kubet
  • Trang chủ
  • Tải Phầm Mềm
  • Lô đề
  • Nhà Cái
  • Thabet

KUBET

Hướng Dẫn Cách Sử Dụng 2 Màn Hình Trên Win 10 Dễ Như “Ăn Cháo”

Hướng Dẫn Cách Sử Dụng 2 Màn Hình Trên Win 10 Dễ Như “Ăn Cháo”

Việc sử dụng 2 màn hình trên cùng một máy tính không phải là việc khó khăn nếu như laptop của bạn có cổng video HDMI hoặc DVI. Thậm chí, không chỉ 2 mà các bạn còn có thể cùng lúc sử dụng nhiều máy tính trên một màn hình nữa. Và ngay trong bài viết này chúng tôi sẽ hướng dẫn bạn cách sử dụng 2 màn hình trên win 10 đơn giản, chi tiết nhất.

Qua bài viết này các bạn có thể áp dụng ngay chính trên laptop, máy tính của mình để có thể đồng thời sử dụng hai hay nhiều máy tính. Với những kinh nghiệm nhỏ sau, các bạn có thể mở rộng không gian làm việc, giúp cho công việc được thực hiện hiệu quả hơn.

Trong nội dung đầu tiên chúng tôi sẽ chia sẻ với các bạn những thông tin về cổng kết nối cùng các công cụ cần thiết để hỗ trợ cho việc sử dụng đồng thời 2 máy tính trên một màn hình. Nếu như bạn đã chuẩn bị đầy đủ các thiết bị và cắm dây nối màn hình vào máy tính thì có thể lập tức chuyển sang bước tiếp theo để sử dụng chế độ 2 màn hình win 10.

Bạn đang đọc: Hướng Dẫn Cách Sử Dụng 2 Màn Hình Trên Win 10 Dễ Như “Ăn Cháo”

1. Chế độ dùng 2 màn hình trên một máy tính

Trong suy nghĩ của nhiều người thì một máy tính chỉ có thể sử dụng được một màn hình để làm việc mà thôi. Tuy nhiên, với nhu cầu sử dụng đa tác vụ của người dùng ngày càng tăng cao cùng với mức chi phí phần cứng, cụ thể là màn hình máy tính đã ngày càng vừa tầm với kinh tế thì bạn sẽ nhận thấy rằng trong nhiều trường hợp mình cần phải sử dụng nhiều hơn một màn hình. Vì vậy, nhu cầu gắn thêm màn hình là rất cần thiết. Một số trường hợp muốn gắn thêm màn hình như:

– Trường hợp 1: Cần chiếu hình ảnh từ một máy tính lên nhiều màn hình cùng một lúc

– Trường hợp 2: Muốn mở rộng môi trường làm việc với mức chi phí thấp

2. Các thiết bị hỗ trợ chia 2 màn hình độc lập hoặc nhiều màn hình độc lập

Nếu các bạn muốn sử dụng 2 màn hình độc lập hoặc nhiều màn hình độc lập và giúp chúng có thể hiển thị được thông tin giống nhau được phát ra từ một máy tính trên tất cả các màn hình đã gắn thì các bạn cần phải có card màn hình và chỉ cần một cái là đủ rồi. Ngoài ra, các bạn còn phải có cả bộ chia cổng màn hình VGA splitter để chia một cổng thành hai, giúp nối vào 2 màn hình. Thiết bị này có mức giá khoảng 200.000 đồng/chiếc.

Ngoài ra, còn có một số các thiết bị khác tương tự như các hộp chia VGA Splitter 1 ra 2 với mức giá 180.000 đồng, VGA Splitter 1 ra 4 với mức giá 200.000 đồng, VGA Splitter 1 ra 8 với mức giá 250.000 đồng. Ngoài ra, các bạn cũng phải sắm thêm cả bộ chia DVI Splitter 1 ra 2 (450 USD), hay DVI Splitter 1 ra 4 (520 USD) nếu như card màn hình của bạn phát tín hiệu ra cổng DVI.

3. Ghép nhiều màn hình thành một màn hình lớn hơn

Cách sử dụng 2 màn hình trên 1 máy tính hoặc nhiều màn hình để ghép lại với nhau thành một màn hình lớn cũng rất được quan tâm. Tuy nhiên, trong trường hợp này điều cơ bản nhất là các bạn phải sử dụng số card màn hình tương ứng với số màn hình được gắn thêm. Với những loại card màn hình có hai cổng giao tiếp thì các bạn có thể chạy song song cùng lúc. Do đó, chúng tôi khuyên bạn khi muốn sử dụng nhiều màn hình trên một máy tính cá nhân thì nên dùng loại card này để giảm số khe cắm bị chiếm dụng, đồng thời trông cũng gọn gàng hơn.

Ngày nay, hầu hết các loại máy tính xách tay trên thị trường đều được nhà sản xuất trang bị sẵn một cổng video mở rộng, cho phép người dùng có thể gắn thêm màn hình mà không cần phải nhờ tới sự hỗ trợ của card màn hình ngoài. Có dòng máy là cổng VGA, cũng có dòng là cổng DVI hay mini Display port. Và thực ra thì bạn cũng chẳng có chỗ để mà cắm thêm một chiếc card màn hình thứ 2 vào máy tính nữa. Tuy nhiên, trong trường hợp cần tăng thêm card màn hình các bạn vẫn có thể cắm thông qua cổng USB với thiết bị VGA KVJ 1920 (137USD).

4. Hệ điều hành và các công cụ hỗ trợ chia 2 màn hình độc lập

Có thể nói gần như tất cả các hệ điều hành như Windows, Mac OS X hay Linux ngày nay đều hỗ trợ cho người dùng laptop có thể sử dụng cùng lúc nhiều card màn hình và nhiều màn hình cùng lúc để tạo nên một màn hình lớn hơn. Bên cạnh đó, cũng có những loại card màn hình có phần mềm hỗ trợ nâng cao cho phép người dùng chia 2 màn hình độc lập với chế độ hiển thị khác nhau. Các bạn có thể tham khảo một số phần mềm hỗ trợ quản lý đa màn hình đang được sử dụng phổ biến hiện nay sau đây:

– Phần mềm DisplayFusion: Phần mềm này miễn phí, bản pro có giá là 25USD và có thể chạy trên hệ điều hành Windows

– Phần mềm Synergy: Cũng là phần mềm miễn phí nhưng có thể chạy trên nhiều hệ điều hành như Windows, Mac và Linux

– Phần mềm UltraMon: Được bán với giá 39.95 USD và có thể chạy trên hệ điều hành Windows

– Phần mềm MultiMon: Miễn phí bản Basic và bản pro có giá 28 USD

Xem thêm: Tải Bandicam full mới nhất 2021-Hướng dẫn cài đặt Bandicam chi tiết.

5. Chế độ nhiều màn hình win 10

Nếu như các bạn sử dụng thiết bị VGA Splitter theo cách thì nhất thì các màn hình được kết nối sẽ hiển thị các nội dung giống như nhau. Còn theo cách kết nối phần cứng thứ hai này thì mỗi màn hình sẽ được gắn vào một cổng VGA hoặc DVI. Như vậy, người sử dụng sẽ có quyền lựa chọn việc hiển thị trên các màn hình theo kiểu kết nối các màn hình thành một màn hình lớn Spanning hay hiển thị các nội dung giống nhau.

Đương nhiên rằng, các bạn đã phải tốn một khoản chi phí để mua card màn hình thì chẳng lẽ lại chọn kiểu kết nối các màn hình hiển thị nội dung giống nhau? Chắc chắn là bạn muốn có một màn hình rộng rồi phải không? Cách thiết lập màn hình phụ với windows 10 cũng không khó, các bạn cần phải quan tâm đến kiểu kết nối các màn hình. Đầu tiên, các bạn cần đặt màn hình bên cạnh nhau và nội dung trên màn hình desktop sẽ hiển thị dàn trải trên các màn hình được kết nối thêm. Khi bạn di con trỏ chuột ra khỏi cạnh phải của màn hình bên trái thì sẽ thấy ở cạnh trái của màn hình bên phải xuất hiện trỏ chuột.

Chỉ như vậy là các bạn đã có một màn hình rộng để làm việc đa nhiệm rồi. Các bạn có thể sử dụng một cửa để chơi game, một cửa sổ để làm việc, một cửa sổ lướt web,… Cách sử dụng nhiều màn hình trên một máy tính rất được dân đồ họa yêu thích. Họ có thể xem thử một tấm ảnh trên một cửa sổ và cửa sổ kế bên thì hiệu chỉnh. Bên cạnh đó, nếu ai đã chơi game Flight Simulator cũng rất thích kết nối màn hình kiểu này bởi nó mang đến cảm giác như đang ngồi trong khoang lái của một chiếc máy bay thực sự vậy.

Khi muốn các bạn cũng có thể cấu hình lại để các màn hình đều cùng hiển thị một nội dung cho dùng chúng có gắn trên các cổng VGA hay DVI khác nhau đi chăng nữa. Những khi thuyết trình với Power Point người ta thường sử dụng cách này để mọi người có thể dễ dàng quan sát hơn.

6. Cách cài chế độ 2 màn hình

6.1. Cách sử dụng 2 màn hình trên win 7

Cách sử dụng 2 màn hình trên win 7 có thể nói là khá đơn giản. Sau khi các bạn gắn màn hình mở rộng vào máy tính thì hãy khởi động lại hệ điều hành. Lúc này màn hình mới đã được máy tính của bạn nhận ra. Tiếp đó các bạn hãy chọn một trong 3 chế độ hiển thị cho màn hình phụ gồm:

– Duplicate my desktop: màn hình chính và màn hình phụ hiển thị cùng một nội dung giống nhau

– Show different parts of my desktop on each display: màn hình chính và màn hình phụ ghép lại tạo thành một màn hình rộng

– Show my desktop on the external display only: Chỉ hiển thị nội dung lên màn hình phụ

Nếu các bạn muốn chọn đổi chế độ hiển thị thì chỉ cần bấm chuột phải lên phái trên màn hình desktop rồi chọn Screen Resolution là được. Để máy tính phát hiện ra màn hình mới thêm vào thì các bạn bấm Detect. Nếu máy tính nhận màn hình mới thì khi phát hiện sẽ đưa vào mục Display và các bạn có thể chọn độ phân giải cho từng màn hình.

Trong mục Orientation, các bạn có thể tùy chọn chế độ hiển thị của màn hình theo chiều nào. Nếu muốn nội dung hiển thị theo chiều ngang thì chọn Landscape, chiều đứng là Portrait. Còn mục Multiple displays dùng để thay đổi chế độ hiển thị giữa 2 màn hình. Ngoài ra, các bạn cũng có thể ghép hai màn hình lại bằng mục Extend these displays, hiển thị nội dung trên 2 màn hình giống nhau với Duplicate these displays hoặc hiển thị trên một màn hình với mục Show desktop only on 1, Show desktop only on 2.

Nếu bạn đang sử dụng máy tính xách tay thì cũng có thể thay đổi các chế độ hiển thị của 2 màn hình nhanh chóng bằng cách chọn mục Connect to a projector ở phía dưới các mục chọn trên. Khi chọn mục này sẽ xuất hiện một cửa sổ mới, các bạn có thể chọn một trong 4 chế độ Computer only, Duplicate, Extend và Projector only. Trong mục Projector chính là màn hình thứ 2 được gắn vào cổng VGA của laptop. Nếu như các bạn không thấy thì có thể sử dụng phím tắt chuyển đổi 2 màn hình là Windows + P để bật lên.

6.2. Cách sử dụng 2 màn hình trên win 10 và win 8/8.1

Sau khi đã kết nối xong các màn hình với máy tính thông qua cổng VGA hoặc DVI thì các bạn nhấp chuột phải lên màn hình desktop và chọn Screen Resolution để tiến hành thiết lập màn hình chính và độ phân giải cho từng màn hình gắn thêm.

– Trong Display: Đây là nơi để các bạn chọn màn hình thiết lập. Muốn chọn màn hình đó làm màn hình chính thì chỉ cần đánh dấu vào mục Make this my main display là được

– Resolution: Cho phép chọn chế độ phân giải của màn hình

– Orientation: Cho phép chọn chế độ hiển thị màn hình là ngang hay dọc hoặc ngang nhưng lật ngược, dọc nhưng xoay ngược

–  Multiple displays: Cho phép chọn kiểu sử dụng màn hình là Duplicate these displays (màn hình chính và màn hình phụ hiển thị nội dung giống nhau), Extend these displays (mở rộng các màn hình để ghép thành màn hình lớn) hay Show desktop only on 1 (chỉ hiển thị màn hình số 1, sẽ có on 2, on 3)

Nếu chọn mục Duplicate these displays thì nội dung từ màn hình nhỏ sẽ được chiếu lên màn hình lớn. Còn nếu chọn Extend these displays thì không gian làm việc sẽ được mở rộng hơn. Các bạn có thể hiển thị ứng dụng trên màn hình rộng bằng cách kéo nội dung muốn hiển thị sang màn hình đó. Ở chế độ mở rộng màn hình, khi chạy hết đường biên của màn hình hiện tại trỏ chuột sẽ tự động chuyển qua màn hình tiếp theo.

Phím tắt chuyển đổi 2 màn hình nhanh mà các bạn có thể sử dụng là Windows + P. Khi này sẽ có một cửa sổ hiển các tùy chọn chuyển đổi. Bạn chỉ cần chọn tùy chọn mình muốn là được.

6.3. Cách tinh chỉnh chuột cho nhiều màn hình

Sau khi đã biết cách dùng 2 màn hình hay nhiều màn hình rồi thì giờ đây các bạn cần biết cách tinh chỉnh chuột để có một trải nghiệm người dùng tốt nhất. Các bạn cần phải tăng tốc độ chuột để tốc độ con trỏ chuột cũng tăng theo khi di chuột ở tốc độ cao. Khi sử dụng và di chuyển nhanh giữa nhiều màn hình thì việc này là cần thiết.

Bên cạnh đó cũng có một số tinh chỉnh khác để thay đổi kích thước và màu sắc của trỏ chuột giúp khi sử dụng dễ phân biệt hơn. Để biết vị trí trỏ chuột khi nhấn phím Ctrl các bạn vào thiết lập trong mục “Show location of pointer when I press CTRL key” và chọn Mouse Properties > Pointer Options.

7. Các lỗi thường gặp khi sử dụng nhiều màn hình trên một máy tính

Trong quá trình sử dụng nhiều màn hình trên một máy tính việc gặp phải một số lỗi là rất thường thấy. Khi ghép hai hay nhiều màn hình lại để tạo thành một màn hình rộng sẽ có sự ngăn cách thành các phần riêng lẻ bởi khoảng trống được tạo ra giữa cạnh màn hình. Các bạn sẽ thấy ở 2 màn hình liên tiếp sẽ bị gián đoạn ở giữa. Do vậy, khi chọn mua màn hình máy tính các bạn nên chọn những loại màn hình có cạnh mỏng để làm giảm khoảng cách này.

Có một vài chương trình khi chạy trên các màn hình phụ lại xuất hiện lỗi, nhất là các ứng dụng chiếu phim từ DVD. Nguyên nhân được xác định là do các ứng dụng phát hình từ đĩa DVD có tính năng overlay vốn chỉ hoạt động trên màn hình chính. Do đó, sẽ gặp lỗi khi chạy trên màn hình phụ.

Xem thêm: SQL – Wikipedia tiếng Việt

Trên đây là hướng dẫn cài đặt PC ra 2 màn hình hay nhiều màn hình trên hệ điều hành win 10, win 8/8.1 và win 7. Các bạn có thể thấy cách sử dụng 2 màn hình trên win 10, win 8/8.1 và win 7 cũng không quá khó phải không? Vậy thì hãy bắt tay vào thực hiện ngay nào!

 

Source: kubet
Category: Tải Phầm Mềm

Article by / Tải Phầm Mềm Leave a Comment

SQL – Wikipedia tiếng Việt

SQL ( ,[4] hoặc ;[5] viết tắt của Structured Query Language[6][7][8][9]), dịch là Ngôn ngữ truy vấn mang tính cấu trúc, là một loại ngôn ngữ máy tính phổ biến để tạo, sửa, và lấy dữ liệu từ một hệ quản trị cơ sở dữ liệu quan hệ. Ngôn ngữ này phát triển vượt xa so với mục đích ban đầu là để phục vụ các hệ quản trị cơ sở dữ liệu đối tượng-quan hệ. Nó là một tiêu chuẩn ANSI/ISO.

Từ một bài báo tham dự hội thảo khoa học A Relational Model of Data for Large Share Data Banks (tạm dịch là “Mô hình quan hệ cho dữ liệu dùng trong ngân hàng dữ liệu chia sẻ có khối lượng lớn”) của tiến sĩ Edgar F. Codd xuất bản tháng 6 năm 1970 trong tạp chí Communications of the ACM của Hiệp hội ACM[10], một mô hình đã được chấp nhận rộng rãi là mô hình tiêu chuẩn dùng cho hệ thống quản lý cơ sở dữ liệu quan hệ[11][12].

Giữa những năm 1970, một nhóm những nhà tăng trưởng tại TT điều tra và nghiên cứu của IBM tại San Jose tăng trưởng mạng lưới hệ thống cơ sở tài liệu ” Hệ thống R ” dựa trên quy mô của Codd. Structured English Query Language, viết tắt là ” SEQUEL ” ( tạm dịch là ” Ngôn ngữ truy vấn tiếng Anh có cấu trúc ” ), được phong cách thiết kế để quản trị và truy lục dữ liệu được tàng trữ trong Hệ thống R. Sau này, tên viết tắt SEQUEL được rút gọn thành SQL để tránh việc tranh chấp thương hiệu ( từ SEQUEL đã được một công ty máy bay của UK là Hawker-Siddeley ĐK ). Mặc dù SQL bị tác động ảnh hưởng bởi khu công trình của tiến sỹ Codd nhưng nó không do tiến sỹ Codd phong cách thiết kế ra. Ngôn ngữ SEQUEL được phong cách thiết kế bởi Donald D. Chamberlin và Raymond F. Boyce tại IBM, và khái niệm của họ được phổ cập để tăng sự quan tâm về SQL .

Phiên bản cơ sở dữ liệu quan hệ phi thương mại, không hỗ trợ SQL đầu tiên được phát triển năm 1974.(Ingres from U.C. Berkeley.)

Bạn đang đọc: SQL – Wikipedia tiếng Việt

Năm 1978, việc thử nghiệm giải pháp được khởi đầu tại một cơ sở thử nghiệm của người mua. Cuộc thử nghiệm đã chứng tỏ được sự có ích và tính thực tiễn của mạng lưới hệ thống và đã chứng tỏ sự thành công xuất sắc của IBM. Dựa vào tác dụng đó, IBM mở màn tăng trưởng những mẫu sản phẩm thương mại bổ trợ thêm SQL dựa trên nguyên mẫu Hệ thống R gồm có System / 38 ( Hệ thống / 38 ) ( được công bố năm 1978 và được kinh doanh thương mại hóa tháng 8 năm 1979, SQL / DS ( được ra mắt vào năm 1981 ) và DB2 ( năm 1983 ) .Cùng thời gian đó Relational Software, Inc. ( giờ đây là Oracle Corporation ) đã nhận thấy tiềm năng của những khái niệm được Chamberlin and Boyce đưa ra và đã tăng trưởng phiên bản Hệ quản trị cơ sở dự liệu quan hệ riêng của họ cho Navy, CIA và những tổ chức triển khai khác. Vào mùa hè năm 1979, Relational Software, Inc. ra mắt Oracle V2 ( Phiên bản 2 ), phiên bản thương mại tiên phong tương hỗ SQL cho máy tính VAX. Oracle tiếp tục được nhắc tới một cách không trang nghiêm vì đã tiến công thị trường của IBM trong 2 năm, nhưng việc táo bạo nhất trong quan hệ công chúng của họ là tiến công một phiên bản của IBM System / 38 chỉ trong có vài tuần. Tương lai của Oracle đã được bảo vệ vì có sự chăm sóc đáng kể của công chúng sau đó mới tăng trưởng, trong khi đã có nhiều phiên bản của những nhà sản xuất khác .IBM đã quá chậm trong việc tăng trưởng SQL và những mẫu sản phẩm quan hệ, có lẽ rằng vì khởi đầu nó không dùng được trong môi trường tự nhiên Unix và máy tính lớn ( Mainframe ), và họ sợ nó sẽ làm giảm doanh thu thu được từ việc bán những loại sản phẩm cơ sở tài liệu IMS ( những loại sản phẩm dựa trên quy mô cơ sở tài liệu khuynh hướng chứ không phải cơ sở tài liệu quan hệ ) của mình. Trong lúc đó, Oracle vẫn đang tăng trưởng, IBM đang tăng trưởng System / 38, được mong đợi là hệ cơ sở tài liệu quan hệ tiên phong của họ. Với năng lượng và phong cách thiết kế tiên tiến và phát triển của nó, người ta cho rằng nó hoàn toàn có thể sẽ sửa chữa thay thế cho mạng lưới hệ thống Unix và máy tính lớn .SQL được thừa nhận là tiêu chuẩn của ANSI ( American National Standards Institute ) vào năm 1986 và ISO ( International Organization for Standardization ) năm 1987. ANSI đã công bố cách phát âm chính thức của SQL là ” ess kyoo ell “, nhưng rất nhiều những chuyên gia cơ sở tài liệu nói tiếng Anh vẫn gọi nó là sequel. Một ý niệm sai khác cũng được thông dụng thoáng đãng đó là ” SQL ” là chữ viết tắt của ” Structured Query Language ” ( Ngôn ngữ truy vấn có cấu trúc ). Thực tế không phải như vậy !Tiêu chuẩn SQL đã trải qua một số ít phiên bản :

Năm
Tên
Tên khác
Chú giải

1986
SQL-86
SQL-87
Được công bố đầu tiên bởi ANSI. Được phê chuẩn bởi ISO năm 1987.

1989
SQL-89

Thay đổi nhỏ.

1992
SQL-92
SQL2
Thay đổi lớn.

1999
SQL:1999
SQL3

2003
SQL:2003

Các từ khóa SQL[sửa|sửa mã nguồn]

Từ khóa SQL chia thành nhiều nhóm :

Lấy tài liệu[sửa|sửa mã nguồn]

Thao tác sử dụng nhiều nhất trong một cơ sở tài liệu dựa trên thanh toán giao dịch là thao tác lấy tài liệu .

  • SELECT được sử dụng để lấy dữ liệu từ một hoặc nhiều bảng trong cơ sở dữ liệu, SELECT là lệnh thường dùng nhất của ngôn ngữ sửa đổi dữ liệu (tạm dịch) (tiếng Anh: Data Manipulation Language – DML). Trong việc tạo ra câu truy vấn SELECT, người sử dụng phải đưa ra mô tả cho những dữ liệu mình muốn lấy ra chứ không chỉ ra những hành động vật lý nào bắt buộc phải thực hiện để lấy ra kết quả đó. Hệ thống cơ sở dữ liệu, hay chính xác hơn là bộ tối ưu hóa câu truy vấn sẽ dịch từ câu truy vấn sang kế hoạch truy vấn tối ưu.
  • Những từ khóa liên quan tới SELECT bao gồm:
      • FROM dùng để chỉ định dữ liệu sẽ được lấy ra từ những bảng nào, và các bảng đó quan hệ với nhau như thế nào.
      • WHERE dùng để xác định những bản ghi nào sẽ được lấy ra, hoặc áp dụng với GROUP BY.
      • GROUP BY dùng để kết hợp các bản ghi có những giá trị liên quan với nhau thành các phần tử của một tập hợp nhỏ hơn các bản ghi.
      • HAVING dùng để xác định những bản ghi nào, là kết quả từ từ khóa GROUP BY, sẽ được lấy ra.
      • ORDER BY dùng để xác định dữ liệu lấy ra sẽ được sắp xếp theo những cột nào.

Ví dụ sau về việc sử dụng câu lệnh SELECT để lấy danh sách những cuốn sách có giá trị. Câu truy vấn này sẽ truy lục tất cả các bản ghi trong bảng books với giá trị của cột price lớn hơn 100.00. Kết quả sẽ được sắp xếp theo thứ tự tăng dần của các giá trị trong cột title. Dấu (*) trong phần select list cho biết tất cả các cột của bảng books sẽ được lấy ra và thể hiện ở kết quả.

SELECT * 
FROM books
WHERE price > 100.00
ORDER BY title;

Ví dụ sau lý giải cách link nhiều bảng, tập hợp những bản ghi trong câu truy vấn SQL, nó sẽ trả về list những cuốn sách và số tác giả của từng cuốn sách .

SELECT books.title, count(*) AS Authors
FROM books
JOIN book_authors 
ON books.isbn = book_authors.isbn
GROUP BY books.title;

Kết quả của ví dụ trên giống như sau :

Title Authors
---------------------- -------
SQL Examples and Guide 3
The Joy of SQL 1
How to use Wikipedia 2
Pitfalls of SQL 1
How SQL Saved my Dog 1

( Ký tự gạch chân ” _ ” thường được sử dụng trong tên bảng và tên cột để phân làn những từ vì những ký tự khác hoàn toàn có thể xích míc với cú pháp SQL. Ví dụ như, dấu ” – ” hoàn toàn có thể được hiểu là dấu trừ. )

Với điều kiện cột isbn là cột chung duy nhất của hai bảng và cột title chỉ tồn tại trong bảng books thì câu truy vấn trên có thể được viết lại theo mẫu sau:

SELECT title, count(*) AS Authors
FROM books 
NATURAL JOIN book_authors 
GROUP BY title;

Tuy nhiên nhiều nhà phân phối không tương hỗ những thức này, hoặc nó nhu yếu một số ít quy ước về tên cột nào đó. Như vậy, câu truy vấn trên không được thông dụng .

Sửa đổi tài liệu[sửa|sửa mã nguồn]

Ngôn ngữ sửa đổi tài liệu ( Data Manipulation Language – DML ), là một phần nhỏ của ngôn từ, có những thành phần tiêu chuẩn dùng để thêm, update và xóa dữ liệu delete data .

  • INSERT dùng để thêm dữ liệu vào một bảng đã tồn tại.
  • UPDATE dùng để thay đổi giá trị của một tập hợp các bản ghi trong một bảng.
  • MERGE dùng để kết hợp dữ liệu của nhiều bảng. Nó được dùng như việc kết hợp giữa hai phần tử INSERT và UPDATE.
  • DELETE xóa những bản ghi tồn tại trong một bảng.
  • TRUNCATE Xóa toàn bộ dữ liệu trong một bảng (không phải là tiêu chuẩn, nhưng là một lệnh SQL phổ biến).

Giao dịch, nếu có, dùng để bảo phủ những thao tác sửa đổi tài liệu. Giao dịch ( transaction ) là một tập những thao tác đi cùng với nhau. Trên thiên nhiên và môi trường khách / chủ ( client / server ) hay thiên nhiên và môi trường cơ sở tài liệu phân tán việc bảo vệ tính đúng đắn của tài liệu rất quan trọng. Ví dụ : Một người rút tiền khỏi thông tin tài khoản tại ngân hàng nhà nước, thì tại thời gian rút tiền, thao tác rút tiền khác phải bị khước từ. Các thao tác trên thông tin tài khoản đó hoàn toàn có thể tưởng tượng như sau :

 Thao tác 1: 
 Thao tác 2: hiện

Xem thêm: Tải dfx audio enhancer full mới nhất 2021-Hướng dẫn cài đặt dfx audio enhancer chi tiết.

thao tác rút tiền> Thao tác 3:

Để bảo vệ những thao tác 1-3 phải đi liền với nhau thì phải đưa vào trong một transaction


 Thao tác 1: 
 Thao tác 2: 
 Thao tác 3: 

Các lệnh tương quan đến thanh toán giao dịch :

  • BEGIN WORK (hoặc START TRANSACTION, tùy theo các ngôn ngữ SQL khác nhau) được sử dụng để đánh dấu việc bắt đầu một giao dịch dữ liệu (giao dịch dữ liệu đó có kết thúc hoàn toàn hay không).
  • COMMIT dùng để lưu lại những thay đổi trong giao dịch.
  • ROLLBACK dùng để quay lại thời điểm sử dụng lệnh COMMIT cuối cùng.

Là một cách chèn đoạn lệnh SQL vào để triển khai việc vượt qua sự kiểm tra của mệnh đề WHERE. Ví dụ một câu truy vấn lấy thông tin tài khoản người dùng :

 SELECT ID, NAME FROM USERS WHERE USERNAME=' JONH ' AND PASSWORD=' 1234 '

Câu trên chỉ có thể đúng nếu cặp USERNAME và PASSWORD tồn tại trong cơ sở dữ liệu. Câu trên có thể viết injection như sau:
thay cụm từ JONH thành: ' OR 1=1 or''=' (lưu ý ký tự nháy đơn ‘) khi đó câu SQL sẽ trở thành:

 SELECT ID, NAME FROM USERS WHERE USERNAME=' ' OR 1=1 or' '=' ' AND PASSWORD=

'1234'

Xem thêm: Hướng dẫn crack office 2010 mới nhất-Những lưu ý khi kích hoạt office 2010

đoạn mã này hoạt động giải trí với bất kỳ password nào. Việc phòng chống SQL Injection cũng không khó, chỉ cần quan tâm khi viết là hoàn toàn có thể chống lại được .

Định nghĩa tài liệu[sửa|sửa mã nguồn]

Ngôn ngữ định nghĩa dữ liệu (Data Definition Language, viết tắt là DDL) là một trong những phần chính của ngôn ngữ truy vấn. Các câu lệnh này dùng để định nghĩa cấu trúc của cơ sở dữ liệu, bao gồm định nghĩa các hàng, các cột, các bảng dữ liệu, các chỉ số và một số thuộc tính khác liên quan đến cơ sở dữ liệu như vị trí của file. Các câu lệnh ngôn ngữ định nghĩa dữ liệu là thành phần chính trong các hệ quản lý dữ liệu và có sự khác biệt rất nhiều giữa các ngôn ngữ truy vấn trên các hệ khác nhau.

Điều khiển tài liệu[sửa|sửa mã nguồn]

Hệ thống cơ sở tài liệu sử dụng SQL[sửa|sửa mã nguồn]

Source: kubet
Category: Tải Phầm Mềm

Article by / Tải Phầm Mềm Leave a Comment

Quản Trị Tổng Đài

Quản Trị Tổng Đài

Quản trị Tổng Đài Ảo miễn phí

– Hướng dẫn sử dụng các chức năng cơ bản tổng đài.
– Hỗ trợ kiểm tra phát hiện lỗi tổng đài do phía P.A Việt Nam cài đặt.
– Restart dịch vụ tổng đài.
– Đối với khách hàng mua điện thoại IP Phone của PA Việt Nam: hỗ trợ cài đặt trực tiếp hoặc remote từ xa.
– Đối với khách hàng đã có sẵn IP Phone: ko hỗ trợ cài đặt trực tiếp, P.A Việt Nam chỉ tư vấn và gửi hướng dẫn cài đặt phù hợp.
– Không xử lý sửa lỗi nếu do các tác động từ phía người sử dụng gây ra lỗi, trường hợp này P.A Việt Nam chỉ hỗ trợ hướng dẫn khách tìm lỗi.

Hỗ trợ khách hàng trong việc quản trị control Quản trị tổng đài:
– Hướng dẫn tạo máy nhánh
– Hướng dẫn cấu hình gọi ra vào
– Hướng dẫn tạo mã PIN khi hạn chế gọi ra ngoài.
– Hướng dẫn tạo Group phòng ban
– hướng dẫn xem nhật ký
– hướng dẫn nghe lại ghi âm.

(P.A Việt Nam chỉ thực hiện demo quản trị cho 1 máy nhánh, sau đó hướng dẫn khách hàng tự thực hiện cho các máy nhánh khác)

Bạn đang đọc: Quản Trị Tổng Đài

Phối hợp với khách hàng:
– Quý khách lưu giữ các thông tin account admin và thông tin quản trị liên quan.
– Khách hàng cần thông báo cho phía P.A Việt Nam về các cập nhật từ phía khách hàng liên quan đến tổng đài nếu có.

Các vấn đề mà P.A Việt Nam sẽ không hỗ trợ:
– Tổng đài bị quá số lượng gọi ra vào do các gói thuê tổng đài không đủ để đáp ứng nhu cầu sử dụng.
– Khách hàng tự can thiệp và cài cấu hình làm hư hệ thống mà không thông báo cho phía kỹ thuật P.A Việt Nam.
– Yêu cầu cài đặt các ứng dụng chưa được hỗ trợ đầy đủ hay vượt quá khả năng kinh nghiệm của bộ phận kỹ thuật P.A Việt Nam.
– Yêu cầu nghiên cứu, tích hợp một giải pháp chưa được hỗ trợ đầy đủ hoặc vượt quá khả năng kinh nghiệm của bộ phận kỹ thuật P.A Việt Nam.
– Khách hàng sử dụng vi phạm các điều khoản sử dụng dịch vụ của P.A Việt Nam.

Quản trị Tổng Đài Ảo Cao Cấp

Hỗ trợ người mua toàn bộ những dịch vụ ở gói quản trị tổng đài không tính tiền .

Ngoài ra P.A Việt Nam còn thực hiện các dịch vụ sau:
– Hỗ trợ restore dữ liệu từ các bản sao lưu dữ liệu (nếu có) để khôi phục hoạt động của tổng đài.
– Hỗ trợ khôi phục lại hoạt động của Control quản trị trong trường hợp: tổng đài quá tải, lỗi phần cứng, dịch vụ bị treo, lỗi hệ thống.
– Tư vấn khách hàng về bảo mật trong quá trình sử dụng tổng đài.
– Đảm bảo sự tương thích về cấu hình ứng dụng giữa tổng đài cũ và tổng đài mới (nếu khách hàng chuyển dịch vụ từ nơi khác về cùng chuẩn tương thích).
– Hỗ trợ kiểm tra các lỗi xảy ra ở cấp ứng dụng trong quá trình sử dụng.
– Tư vấn khách hàng ứng dụng các giải pháp tốt nhất với dịch vụ khách hàng đang sử dụng.
– Không xử lý sửa lỗi nếu do các tác động từ phía người sử dụng gây ra lỗi, trường hợp này P.A Việt Nam chỉ hỗ trợ hướng dẫn khách tìm lỗi.

Xem thêm: Tải Teracopy Pro mới nhất 2021-Hướng dẫn cài đặt Teracopy Pro chi tiết.

Phối hợp với khách hàng:
– P.A Việt Nam sẽ có trách nhiệm thông báo cho khách hàng về các ứng dụng mình cài đặt thêm nếu có.
– Lưu giữ các thông tin account admin và thông tin quản trị liên quan.

Các vấn đề mà P.A Việt Nam sẽ không hỗ trợ:
– Tổng đài bị quá số lượng gọi ra vào do các gói thuê tổng đài không đủ để đáp ứng nhu cầu sử dụng.
– Khách hàng tự can thiệp và cài đặt làm hư hệ thống mà không thông báo cho phía kỹ thuật P.A Việt Nam.
– Yêu cầu cài đặt các ứng dụng chưa được hỗ trợ đầy đủ hay vượt quá khả năng kinh nghiệm của bộ phận kỹ thuật P.A Việt Nam.
– Yêu cầu nghiên cứu, tích hợp một giải pháp chưa được hỗ trợ đầy đủ hoặc vượt quá khả năng kinh nghiệm của bộ phận kỹ thuật P.A Việt Nam.
– Khách hàng sử dụng vi phạm các điều khoản sử dụng dịch vụ của P.A Việt Nam.

Quản Trị Tổng Đài
Chi phí
Đặt mua

Thuê 1 tháng

500.000 đ x 1 tháng
Đặt mua

Thuê 3 tháng

500.000đ x 3 tháng

Xem thêm: Tải Bandicam full mới nhất 2021-Hướng dẫn cài đặt Bandicam chi tiết.

Đặt mua

Thuê 6 tháng

475.000 đ x 6 tháng
Đặt mua

Thuê 12 tháng

465.000 đ x 12 tháng
Đặt mua

Thuê 24 tháng

450.000 đ x 24 tháng
Đặt mua

 

Source: kubet
Category: Tải Phầm Mềm

Article by / Tải Phầm Mềm Leave a Comment

  • « Previous Page
  • 1
  • …
  • 3422
  • 3423
  • 3424
  • 3425
  • 3426
  • …
  • 3529
  • Next Page »

Giới thiệu

Kubet được gọi tắt là nhà cái KU, đây là nhà cái được đổi tên từ một nhà cái nổi tiếng đó là Thiên Hạ Bet (THA). THA là nhà cái mà người chơi cá độ, lô đề hay casio online cũng không còn quá xa lạ.

Đối tác: Thienhabet

Bài viết mới nhất

  • Mơ thấy bị ngã xuống vách đá đánh con gì, có điềm báo như thế nào?
  • Em hãy tưởng tượng mình mơ thấy Thánh Gióng và hỏi ngài bí quyết, xem ngài khuyên em như thế nào?
  • Mơ Thấy Tai Nạn Giao Thông, Ô Tô Đánh Con Gì ?

chuyên mục

  • Lô đề
  • Nhà Cái
  • Tải Phầm Mềm

Liên Quan Đến

  • Thabet
  • Trang chủ chính thức nhà cái Tha bet casino.